Khẩu quyết tử bạch
Khẩu quyết Tử bạch là một trong những tuyệt học thâm sâu của phái huyền không. Nó là một công thức tính cơ bản mà bất kỳ ai gia nhập và thực hành Huyền Không Học nhất quyết phải nắm rõ và thực hành tốt, để đạt được các bước tiến xa hơn trong Đạo hạnh. Tử bạch có thể luận đoán cát hung trong ngày giờ, thậm chí trong vận tuổi của bất kỳ ai chỉ trong vòng vài phút.
Và đây là các khẩu quyết và cách thực hành chúng.
Tử bạch khởi niên:
Thượng nguyên giáp tý Nhất bạch khởi
Trung nguyên Tứ lục thôi giáp tý
Hạ nguyên Thất xích Đoài vị tầm
Trục niên tinh nghịch Trung cung
thủy
thủy
– Thượng nguyên gồm vận:
+ 1 Nhất bạch = năm
1864 – 1883
1864 – 1883
+ 2 Nhị hắc = năm 1884
– 1903
– 1903
+ 3 Tam bích = năm 1904
– 1923
– 1923
– Trung nguyên gồm vận:
+ 4 Tứ lục = năm 1924 –
1943
1943
+ 5 Ngũ hoàng = năm 1944
-1963
-1963
+ 6 Lục bạch = năm 1964
– 1983
– 1983
– Hạ nguyên gồm vận:
+ 7 Thất xích = năm 1984
-2003
-2003
+ 8 Bát bạch = năm 2004
– 2023
– 2023
+ 9 Cửu tử = năm 2024
-2043
-2043
Cách tính: xem năm cần tính thuộc
Thượng nguyên, Trung nguyên hay Hạ nguyên, nếu là Thượng nguyên thì khởi giáp
tý 1864 tại Nhất bạch theo chiều nghịch, nếu là Trung nguyên thì khời giáp tý
1924 tại 4 Tứ lục theo chiều nghịch,Hạ nguyên thì khởi giáp tý 1984 tại 7 thất
xích theo chiều nghịch.
Thượng nguyên, Trung nguyên hay Hạ nguyên, nếu là Thượng nguyên thì khởi giáp
tý 1864 tại Nhất bạch theo chiều nghịch, nếu là Trung nguyên thì khời giáp tý
1924 tại 4 Tứ lục theo chiều nghịch,Hạ nguyên thì khởi giáp tý 1984 tại 7 thất
xích theo chiều nghịch.
Ví dụ năm 2003 Hạ nguyên muốn tính
năm ấy phi cung gì ta lấy giáp tý 1984 an vào cung Thất xích, 1985 Tứ lục, 1986
Tam bích, 1987 Nhị hắc, 1988 Nhất bạch cho tới
năm 2003.
năm ấy phi cung gì ta lấy giáp tý 1984 an vào cung Thất xích, 1985 Tứ lục, 1986
Tam bích, 1987 Nhị hắc, 1988 Nhất bạch cho tới
năm 2003.
Tứ lục (4) | Nhất bạch (1) | Lục bạch (6) |
Tam bích (3) | Ngũ hoàng (5) | Thất xích (7) |
Bát bạch (8) | Cửu tử (9) | Nhị hắc (2) |
Tử bạch khởi nguyệt:
Ty, ngọ, mão, dậu Bát bạch cung
Thìn, tuất, sữu, mùi Ngũ hoàng cung
Dần, thân, tị, hợi cư hà vị, Nghịch
tầm Nhị hắc kỳ tông
tầm Nhị hắc kỳ tông
Cách tính:
+ những năm tý, ngọ, mão dậu khởi tháng giêng tại 8 Bát bạch, tháng 2
tại 7 Thất xich, tháng 3 tại 6 Lục bạch, tháng 4 tại 5 Ngũ hoàng…..
tại 7 Thất xich, tháng 3 tại 6 Lục bạch, tháng 4 tại 5 Ngũ hoàng…..
+ những năm thìn, tuất, sữu, mùi
khởi tháng giêng tại 5 Ngũ hoàng, tháng
2 tại 4 Tứ lục,tháng 3 tại 3 Tam bích…..
khởi tháng giêng tại 5 Ngũ hoàng, tháng
2 tại 4 Tứ lục,tháng 3 tại 3 Tam bích…..
+ những năm dần, thân, tị, hợi khởi tháng giêng tại 2 Nhị hắc, tháng 2
tại 1 Nhất bạch, tháng 3 tại 9 cửu tử, tháng 4 tại 8 Bát bạch……
tại 1 Nhất bạch, tháng 3 tại 9 cửu tử, tháng 4 tại 8 Bát bạch……
Tất cả đêu tính nghịch.
Ví dụ năm 2015 Ất mùi, ứng với
câu “Thìn, tuất, sữu, mùi Ngũ
hoàng cung”
câu “Thìn, tuất, sữu, mùi Ngũ
hoàng cung”
Tứ lục (4) Tháng 2 Tháng 11 | Nhất bạch (1) Tháng 5 | Lục bạch (6) Tháng 9 |
Tam bích (3) Tháng 3 Tháng 12 | Ngũ hoàng (5) Tháng giêng Tháng 10 | Thất xích (7) Tháng 8 |
Bát bạch (8) Tháng 7 | Cửu tử (9) Tháng 6 | Nhị hắc (2) Tháng 4 |
Tử bạch khởi nhật:
Nhật
gia Bạch pháp bách nan cầu
gia Bạch pháp bách nan cầu
Nhị thập tứ khí lục cung chu
Đông chí Vũ thũy cập Cốc vũ
Dương thuận nhất, thất, tứ trung du
Hạ chí, Xử thử, Sương giáng hậu
Cửu, tam, lục tinh nghịch hành cầu
Nghĩa là: Sau tiết Đông chí Vũ thũy Cốc vũ phi thuận 1,7,4
vào Trung cung
vào Trung cung
Sau
tiết Hạ chí, Xử thử, Sương giáng phi
nghịch các sao 9,3,6 vào trung cung
tiết Hạ chí, Xử thử, Sương giáng phi
nghịch các sao 9,3,6 vào trung cung
Phàm
mọi tiết khí trước tiết Đông chí đều lấy Âm của Hạ chí nghịch làm mốc tính
toán, mọi tiết khí trước tiết Hạ chí đều lấy Dương của Đông chí làm mốc tính
toán, theo đó có thể một ngày trước Đông chí là ngày giáp tý, vì ngày đó chưa
bước sang Đông chí nên vẫn do khí Sương giáng quản vậy giáp tý là 6 mà ất sửu
là Ngày Đông chí nên là 2.
mọi tiết khí trước tiết Đông chí đều lấy Âm của Hạ chí nghịch làm mốc tính
toán, mọi tiết khí trước tiết Hạ chí đều lấy Dương của Đông chí làm mốc tính
toán, theo đó có thể một ngày trước Đông chí là ngày giáp tý, vì ngày đó chưa
bước sang Đông chí nên vẫn do khí Sương giáng quản vậy giáp tý là 6 mà ất sửu
là Ngày Đông chí nên là 2.
Tử bạch khởi thời:
Thiên nhất, cửu
Địa tứ, lục
Nhân, thất, tam
Nhất, tứ thất vi
Dương thuận
Dương thuận
Tam, lục, cửu vi Âm
nghịch
nghịch
+ Thiên là tý, ngọ, mão, dậu
+ Địa là thìn, tuất, sữu, mùi
+ Nhân là dần, thân, tị,hợi
Cánh tính:
+
Sau Đông chí trước Hạ chí thuộc Dương nếu là ngày thuộc tý, ngọ, mão,
dậu thì lấy 1 khởi giờ tý, nếu là ngày thìn, tuất, sữu, mùi thì lấy 4 khởi giờ
tý, dần, thân, tị,hợi lấy 7 khởi giờ tý.Tất
cả đều khời thuận.
Sau Đông chí trước Hạ chí thuộc Dương nếu là ngày thuộc tý, ngọ, mão,
dậu thì lấy 1 khởi giờ tý, nếu là ngày thìn, tuất, sữu, mùi thì lấy 4 khởi giờ
tý, dần, thân, tị,hợi lấy 7 khởi giờ tý.Tất
cả đều khời thuận.
+ Sau Hạ chí trước Đông chí thuộc âm
nếu là ngày tý, ngọ, mão, dậu thì lấy 9
khởi giờ tý, nếu là ngày thìn, tuất, sữu, mùi thì lấy 6 khởi giờ tý, dần, thân,
tị,hợi lấy 3 khởi giờ tý. Tất cả đều
tính nghịch.
nếu là ngày tý, ngọ, mão, dậu thì lấy 9
khởi giờ tý, nếu là ngày thìn, tuất, sữu, mùi thì lấy 6 khởi giờ tý, dần, thân,
tị,hợi lấy 3 khởi giờ tý. Tất cả đều
tính nghịch.
Ví
dụ: Ngày Canh tý thuộc tiết Vũ thũy Đông chí trước Hạ chí thuộc Dương
dụ: Ngày Canh tý thuộc tiết Vũ thũy Đông chí trước Hạ chí thuộc Dương
Tứ lục (4) Mão | Nhất bạch (1) Tý Dậu | Lục bạch (6) Tị |
Tam bích (3) Dần Hợi | Ngũ hoàng (5) Thìn | Thất xích (7) Ngọ |
Bát bạch (8) Mùi | Cửu tử (9) Thân | Nhị hắc (2) Sữu Tuất |
Kết luận: Nếu thực sự bạn nắm được các huyền cơ trong khẩu quyết Tử bạch cùng với sự kết hợp tinh diệu giữa các hành sao, cùng với long mach, chính thần,thiên địa nhận khác, thì việc nắm bắt và xoay chuyển thiên mệnh của phải Huyền không học thực sự không phải là quá khó.